Công dụng thuốc Ferimax

Công dụng thuốc Ferimax

Ferimax là viên sắt tổng hợp để điều trị các trường hợp thiếu máu do thiếu sắt, cung cấp dưỡng chất cho phụ nữ đang mang thai, trẻ em suy dinh dưỡng, hay bệnh nhân vừa mới trải qua cuộc phẫu thuật lớn. Vậy Ferimax được sử dụng như thế nào và cần lưu ý gì khi dùng thuốc?

1. Ferimax là thuốc gì?

Ferimax có thành phần chính là Iron fumarate, Folic acid, vitamin B12. Iron fumarate (ion Sắt 2+) là nguyên liệu cần thiết cho sự tổng hợp nhân hemoglobin của hồng cầu, myoglobin và các enzyme hô hấp cytochrome C. fumarate hấp thu nhanh ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng. Thuốc được dự trữ trong cơ thể dưới dạng: Hemosiderin và Ferritin một phần, phần còn lại được thải trừ qua phân.

  • Acid folic: Acid folic là vitamin nhóm B (vitamin B9). Trong tự nhiên nó tồn tại dưới dạng một polyglutamate. Sau khi vào cơ thể acid folic được khử thành tetrahydrofolate là coenzym tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của cơ thể, tổng hợp nhân của nucleotid. Nó cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa các acid amin và duy trình hình dạng bình thường của hồng cầu. Thuốc phân bố vào các mô trong cơ thể nhanh chóng sau uống, đi vào dịch não tủy, nhau thai và sữa mẹ. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và thải trừ qua nước tiểu.
  • Vitamin B12: Trong cơ thể Vitamin B12 có tác dụng chuyển hóa Carbohydrate tạo ra năng lượng, giảm thiểu các nguy cơ bệnh lý về tim mạch, kích thích sự thèm ăn ở trẻ nhỏ.

2. Chỉ định của thuốc Ferimax

Thuốc Ferimax thường được các bác sĩ và chuyên gia y tế chỉ định cho những trường hợp bệnh nhân sau:

  • Thiếu máu do thiếu sắt.
  • Cung cấp dưỡng chất, tăng tạo máu cho phụ nữ có thai, đang cho con bú.
  • Bệnh nhân sau phẫu thuật, sau chấn thương trong giai đoạn phục hồi.
  • Trẻ nhỏ suy dinh dưỡng.
  • Bệnh lý nguyên hồng bào khổng lồ do thiếu acid folic.

Thiếu acid folic ở bệnh nhân đang điều trị các thuốc ức chế miễn dịch, thuốc chống động kinh.

3. Chống chỉ định của thuốc Ferimax

Các trường hợp bệnh nhân không được sử dụng Ferimax:

  • Dị ứng với ion fumarate, acid folic, vitamin B12 hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
  • Bệnh nhân thiếu máu tán huyết.
  • Bệnh gan nhiễm sắt.
  • Bệnh lý đa hồng cầu.
  • Các khối u ác tính hay bệnh lý quá tải sắt.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Ferimax: Không sử dụng thuốc kéo dài trên những bệnh nhân không thiếu sắt. Nên ngưng thuốc khi có biểu hiện cơ thể không dung nạp.

4. Tương tác của Ferimax với các thuốc khác

Các tương tác thuốc có thể gặp khi dùng chung với Ferimax:

  • Muối Calci làm giảm khả năng hấp thụ của thuốc qua đường tiêu hóa.
  • Ferimax làm giảm khả năng hấp thu của thuốc Cyclin, Diphosphonate, Thyroxine.
  • Thuốc Ferimax có thể tạo phức chelat với các thuốc Fluoroquinolone nên làm giảm sinh khả dụng thuốc này.
  • Thành phần acid folic có trong Ferimax có thể làm giảm nồng độ của các thuốc chống động kinh trong máu.

5. Liều dùng và cách dùng thuốc Ferimax

Cách dùng: Người bệnh cần uống thuốc nguyên viên, uống sau bữa ăn, vì thức ăn có thể làm giảm tác dụng của thuốc.

Liều dùng:

  • Dự phòng cho các trường hợp thiếu sắt do thiếu dinh dưỡng, sau phẫu thuật,…: uống 1 viên/ngày.
  • Điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên x 2-3 lần/ ngày. Điều trị liên tục từ 2 – 4 tháng.

6. Tác dụng phụ của thuốc Ferimax

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng thuốc Ferimax như sau:

  • Phản ứng dị ứng, nổi mày đay, phát ban đỏ, mẩn ngứa, nổi mụn nhọt.
  • Chán ăn, đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, nôn.
  • Tiêu chảy hoặc táo bón.
  • Đi cầu phân đen do thuốc.

Tóm lại, Ferimax là thuốc bổ sung sắt và acid folic cho các trường hợp thiếu máu do thiếu sắt, phụ nữ mang thai đang cho con bú cần cung cấp dinh dưỡng. Thuốc Ferimax tương đối lành tính, ít tác dụng phụ và cho hiệu quả điều trị cao. Tuy nhiên, người bệnh không nên lạm dụng và tự ý dùng thuốc không theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Close
Social profiles