Công dụng của thuốc Trivacin

Công dụng của thuốc Trivacin

Các triệu chứng cảm cúm như sốt, đau đầu, đau cơ, nghẹt mũi… khiến chất lượng của người bệnh suy giảm. Trên thị trường có rất nhiều loại thuốc giúp bệnh nhân giảm bớt tình trạng trên một cách nhanh chóng và hiệu quả, trong đó có thuốc Trivacin.

1. Thuốc trivacin là thuốc gì?

Thuốc Trivacin là một sản phẩm của Công ty Dược phẩm Thành Nam, được bào chế ở dạng viên nén bao phim, mỗi hộp bào gồm 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.

Thành phần và hàm lượng hoạt chất của thuốc Trivacin:

  • Paracetamol: 650mg;
  • Phenylephrin: 5mg;
  • Chlorpheniramine: 4mg.

2. Thuốc Trivacin trị bệnh gì?

Thuốc Trivacin được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:


trivacin
Thuốc Trivacin được chỉ định sử dụng trong các trường hợp điều trị triệu chứng do cảm cúm

3. Dược lực và dược động học của thuốc Trivacin

3.1. Dược lực học

Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, bản chất là một thuốc giảm đau – hạ sốt có thể thay thế cho aspirin và không có tác dụng kháng viêm. Paracetamol tác động lên vùng hạ đồi, từ đó giúp hạ thân nhiệt qua cơ chế giãn mạch gây tỏa nhiệt và kích thích tăng lưu thông máu ngoại biên.

Clorpheniramin là thuốc kháng histamin H1 với tác dụng an thần rất ít. Tương tự các thuốc kháng histamin khác, tác dụng phụ của hoạt chất này là kháng tiết acetylcholin và mức độ nghiêm trọng khác nhau giữa các cá thể.

Phenylephrine là một hoạt chất có tác dụng lên hệ thần kinh giao cảm qua receptor α1, từ đó gây co mạch và tăng huyết áp.

3.2. Dược động học

Paracetamol có khả năng hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống 30 đến 60 phút. Paracetamol phân bố chủ yếu trong các mô của cơ thể, chỉ có khoảng 25% kết hợp với protein huyết tương. Thời gian bán thải trung bình từ 1.25 đến 3 giờ, sau đó thải trừ qua nước tiểu.

Clorpheniramin hấp thu tốt qua đường uống, sau 30-60 phút có mặt trong huyết tương và đạt nồng độ đỉnh sau 2.5 đến 6 giờ. Chlorpheniramine bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa, chỉ một phần nhỏ bài tiết qua phân. Thời gian bán thải trung bình là khoảng 12 – 15 giờ và có thể kéo dài tới 280 – 330 giờ ở bệnh nhân suy thận mạn.

Mức độ hấp thu Phenylephrin qua đường tiêu hóa không ổn định vì bị chuyển hóa ngay trên đường tiêu hóa. Sau đó Phenylephrin chuyển hóa ở gan và ruột nhờ enzym monoamin oxydase (MAO) và chưa xác định được tốc độ thải trừ.

4. Liều dùng của thuốc Trivacin

4.1. Liều dùng thông thường

  • Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Dùng liều 1 viên/lần, 8 – 12 giờ một lần, 2 – 3 lần/ngày;
  • Không dùng thuốc trivacin cho trẻ em dưới 12 tuổi.

4.2. Quá liều thuốc Trivacin và cách xử trí

Liên quan đến hoạt chất Paracetamol:

  • Ngộ độc paracetamol có thể do sử dụng liều độc duy nhất, dùng lặp lại ở liều cao hoặc sử dụng thuốc dài ngày. Trong đó, tình trạng hoại tử gan cấp tính là nghiêm trọng nhất, có thể gây tử vong và phụ thuộc vào liều dùng;
  • Biểu hiện ngôn độc paracetamol thường gặp bao gồm buồn nôn, nôn ói, đau bụng, chứng methemoglobin máu (xanh tím da, niêm mạc và móng tay);
  • Trẻ em có nguy cơ tạo methemoglobin cao hơn người lớn sau khi sử dụng paracetamol. Giai đoạn đầu trẻ có biểu hiện kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng, sau đó chuyển sang giai đoạn ức chế hệ thần kinh với biểu hiện sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh nông, mạch nhanh yếu hay không đều, hạ huyết áp và suy tuần hoàn;
  • Suy thận cấp có thể xảy ra ở một số trường hợp;
  • Ở những người không tử vong do ngộ độc paracetamol, thương tổn ở gan sẽ phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng;
  • Về mặt điều trị: Khi nhiễm độc nặng, vấn đề quan trọng là phải điều trị tích cực như rửa dạ dày, giải độc bằng những hợp chất sulfhydryl. Việc điều trị bằng thuốc giải độc phải thực hiện ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị ngộ độc với N-acetylcystein có hiệu quả cao hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin.

Liên quan đến hoạt chất Clorpheniramin:

  • Liều gây tử vong là khoảng 25–50mg/kg thể trọng;
  • Biểu hiện quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, phản ứng loạn trương lực, trụy tim mạch và loạn nhịp;
  • Xử trí bao gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, đặc biệt lưu ý chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.

Liên quan đến quá liều hoạt chất Phenylephrine:

  • Triệu chứng bao gồm tăng huyết áp, đau đầu, co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, ngoại tâm thu, dị cảm;
  • Tình trạng tăng huyết áp có thể xử trí bằng cách dùng thuốc chẹn α-adrenergic như phentolamin. Đồng thời cần hỗ trợ điều trị triệu chứng, hỗ trợ chung và chăm sóc y tế.

5. Tác dụng phụ của thuốc Trivacin

Các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Trivacin có thể gặp:

5.1. Tác dụng phụ liên quan đến Paracetamol

  • Ban da, phản ứng dị ứng;
  • Ít gặp: buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng thuốc này trong thời gian dài ngày;
  • Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn với Trivacin.

5.2. Tác dụng phụ liên quan đến Clorpheniramin

  • An thần kinh với nhiều mức độ từ ngủ gà đến ngủ sâu;
  • Khô miệng;
  • Chóng mặt.

Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ liên quan đến hoạt chất này khi điều trị bằng thuốc trivacin liên tục, đặc biệt khi tăng liều từ từ.

5.3. Tác dụng phụ liên quan đến Phenylephrine

  • Thường gặp: Kích động thần kinh, bồn chồn, lo âu, khó ngủ, yếu mệt, choáng váng, đau ngực, run rẩy, dị cảm ở đầu chi, tăng huyết áp;
  • Ít gặp: Tăng huyết áp kèm theo tình trạng phù phổi, loạn nhịp, co mạch ngoại vi và nội tạng làm giảm tưới máu, suy hô hấp;
  • Hiếm gặp: Xuất huyết dưới màng ngoài tim hay viêm cơ tim thành ổ.

trivacin
Ban da, phản ứng dị ứng là tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Trivacin

6. Chống chỉ định của thuốc Trivacin

Thuốc Trivacin chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc trivacin;
  • Thiếu hụt men glucose-6-phosphat dehydrogenase;
  • Đang xuất hiện cơn hen cấp;
  • Triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt;
  • Glôcôm góc hẹp;
  • Tắc cổ bàng quang;
  • Loét dạ dày chít hẹp, tắc môn vị – tá tràng;
  • Phụ nữ đang cho con bú, trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non tháng;
  • Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối;
  • Người đang dùng các thuốc ức chế monoamin oxydase trong thời gian 14 ngày, tính đến thời điểm sử dụng thuốc trivacin vì tác dụng kháng tiết acetylcholin của clorpheniramin tăng do tác dụng của các chất ức chế MAO;
  • Bệnh nhân mắc bệnh tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, tăng huyết áp nặng, block nhĩ thất, xơ cứng động mạch nặng, nhịp nhanh thất;
  • Cường giáp nặng.

7. Một số thận trọng khi sử dụng thuốc trivacin

7.1. Thận trọng liên quan đến Paracetamol

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc trivacin trong các trường hợp sau:

  • Người mắc chứng phenylceton niệu;
  • Người cần hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể;
  • Bệnh nhân thiếu máu mạn;
  • Hạn chế sử dụng rượu vì nguy cơ tăng độc tính với gan;
  • Thận trọng bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận;
  • Bác sĩ cần cảnh báo người bệnh về các dấu hiệu của một số hội chứng như Steven Johnson (SJS), hoại tử da nhiễm độc (TEN), Lyell, mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

7.2. Thận trọng liên quan đến Clorpheniramin

  • Clorpheniramin gây tăng nguy cơ rối loạn tiểu tiện do tác dụng kháng tiết acetylcholin, đặc biệt người bị phì đại tiền liệt tuyến, tắc đường niệu;
  • Tác dụng an thần của clorpheniramin tăng lên khi sử dụng đồng thời với rượu và các thuốc an thần khác, từ đó dẫn đến biến chứng suy hô hấp, ngừng thở, đặc biệt trên bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ;
  • Nguy cơ sâu răng tăng lên khi điều trị thời gian dài do tác dụng kháng tiết acetylcholin dẫn đến tình trạng khô miệng;
  • Thuốc trivacin có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ, từ đó ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc;
  • Tránh dùng cho bệnh nhân tăng nhãn áp như glôcôm;
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc trivacin cho người cao tuổi (trên 60 tuổi) khả năng nhạy cảm với tác dụng kháng tiết acetylcholin cao hơn.

7.3. Thận trọng liên quan đến Phenylephrine

  • Thận trọng khi dùng cho người lớn tuổi, bệnh nhân cường giáp, nhịp tim chậm, block tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái tháo đường týp 1;
  • Thận trọng với người dị ứng với tá dược màu xanh patente và Sunset yellow có trong thuốc trivacin.

Thuốc trivacin cần được sử dụng đúng liều lượng theo chỉ định của bác sĩ để tăng hiệu quả điều trị bệnh. Tự ý uống thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn cho người bệnh.

Close
Social profiles