Thuốc tamik trị bệnh gì?

Thuốc tamik trị bệnh gì?

Thuốc Tamik có thành phần dihydroergotamine được bào chế ở dạng viên nang. Thuốc được chỉ định cho điều trị đau nửa đầu nhưng cần có kê đơn của bác sĩ. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thuốc người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như buồn nôn, chuột rút, đau nhức, lo âu… Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc bạn cần tìm hiểu kỹ lưỡng và nên tham khảo từ bác sĩ điều trị.

1. Cơ chế tác dụng của thuốc Tamik

Thuốc Tamik có thành phần chính bao gồm hợp chất dihydroergotamine.

Vậy hợp chất này trong thuốc Tamik trị bệnh gì? Mặc dù hợp chất dihydroergotamine có tác dụng khá phức tạp, nhưng thuốc có ái lực với cả hai thụ thể alpha adrenergic và thụ thể serotoninergic, vì thế nó vừa có tác dụng kích thích vừa có tác dụng ức chế. Trong cơ chế giảm huyết áp ở tư thế đứng thì hợp chất dihydroergotamine có tác dụng chọn lọc gây co mạch các mạch chứa như tĩnh mạch và tiểu tĩnh mạch. Điều này hầu như sẽ không gây tác dụng đến các mạch cản như động mạch và tiểu động mạch. Hơn nữa, dihydroergotamine còn làm tăng trương lực tĩnh mạch dẫn tới quá trình phân lại máu và có thể sẽ ngăn tích máu quá nhiều ở tĩnh mạch.

Đối với bệnh đau nửa đầu, ở thời điểm ban đầu, thuốc Tamik có tác dụng bù lại mức thiếu serotonin trong huyết tương. Sau đó, thuốc sẽ tác động và kích thích vào tác dụng của serotonin nên có khả năng chống lại sự mất trương lực của hệ mạch ngoài sọ, đặc biệt các hệ mạch cảnh đã bị giãn ra. Để điều trị hiệu quả các cơn đau nửa đầu, người bệnh cũng cần được chỉ định tiêm dihydroergotamin để có tác dụng nhanh hơn. Trong điều trị phòng bệnh đau nửa đầu, người bệnh nên uống thuốc ở dạng viên nang trong một thời gian dài đồng thời ổn định tưởng lực hệ mạch ngoại sọ.

Thuốc Tamik khi đưa vào cơ thể có khoảng 30% lượng thuốc được hấp thu. Nửa đầu khoảng từ 10 đến 20 phút, thuốc được hấp thu nhanh vào cơ thể và nồng độ huyết tương đạt mức tối đa sau 1 giờ uống thuốc. Dihydroergotamine có khả năng liên kết với protein huyết tương tới khoảng 93%. Thể tích phân bố biểu kiến 30lít/kg. Độ thanh thải toàn thân khi sử dụng thuốc khoảng 1.5lít/phút và thuốc chủ yếu thanh thải qua gan.

Ban đầu thuốc sẽ thải trừ qua nước tiểu cùng khoảng 1 đến 3% các chất chuyển hoá. Quá trình thải trừ hợp chất Dihydroergotamine chủ yếu qua đường mật và ra phân.

2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Tamik

Thuốc Tamik được chỉ định sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng tái phát bệnh đau nửa đầu và đau đầu cụm tức là đau khu trú ở một vị trí. Bên cạnh đó, thuốc còn được sử dụng cho các trường hợp rối loạn tuần hoàn thế đứng, giảm huyết áp nguyên /thứ phát hoặc có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi kéo dài.

Thuốc Tamik còn được chỉ định cho điều trị các bệnh đau đầu do vận mạch.

Thuốc Tamik chống chỉ định trong một số trường hợp:

  • Những người có tiền sử mẫn cảm với các thành phần của thuốc Tamik
  • Những người dễ mắc các bệnh phản ứng co thắt mạch như bệnh động mạch ngoại vi, động mạch vành, đặc biệt đối với những người có cơn đau thắt ngực không ổn định, nhiễm khuẩn huyết, hoặc những người dễ bị shock, phẫu thuật mạch, hoặc tăng huyết áp không kiểm soát, hoặc suy gan, thận ở thể nặng.
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc phụ nữ đang nuôi con bú.

3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Tamik

Thuốc Tamik được bào chế ở dạng viên nén. Người bệnh có thể sử dụng thuốc trong bữa ăn. Liều sử dụng thông thường cho người lớn là 3mg tương ứng với 1 viên, ngày uống ba lần.

Liều lượng thuốc Tamik trên đây chỉ mang tính chất tham khảo.Vì vậy, nếu bạn sử dụng thuốc để cải thiện tình trạng sức khoẻ thì cần tìm hiểu kỹ và tư vấn bởi bác sĩ.

Nếu bạn quên không sử dụng thuốc thì hãy sử dụng ngay khi nhớ ra liều quên. Tuy nhiên, nếu liều Tamik quên gần với liều kế tiếp thì bạn nên bỏ qua liều quên và sử dụng liều kế tiếp. Bạn nên lưu ý không được sử dụng gấp đôi liều Tamik, bởi việc này có thể gây ra các triệu chứng xấu ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Trong trường hợp sử dụng thuốc quá liều thì bạn cần ngưng sử dụng và gặp bác sĩ để hỗ trợ kịp thời.

4. Tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc Tamik

Thuốc Tamik có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn cho người bệnh trong quá trình điều trị. Các tác dụng phụ có thể chia theo:

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm các tác dụng phụ liên quan đến toàn thân cùng trạng thái đau đầu, liên quan đến tiêu hoá gây ra triệu chứng buồn nôn, nôn, liên quan đến mạch ngoại vi khiến cho chân bị chuột rút và đau nhức.

Tác dụng phụ ít gặp thường liên quan đến toàn thân với trạng thái chóng mặt, lo âu, ra mồ hôi nhiều, liên quan đến tiêu hoá như tiêu chảy, liên quan đến da như ban và đỏ bừng, liên quan đến hô hấp như khó thở, liên quan đến tuần hoàn như co thắt mạch, tăng huyết áp, hoặc dị cảm, xơ hóa màng phổi và màng phụ bị điều trị kéo dài.

Tác dụng phụ hiếm gặp liên quan đến toàn thân gây ra nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.

Khi gặp tác dụng phụ không mong muốn người bệnh nên ngưng sử dụng thuốc và báo ngay cho bác sĩ điều trị.

5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Tamik

Người bệnh sử dụng thuốc Tamik trong điều trị đau nửa đầu cần lưu ý:

  • Thành phần Dihydroergotamine trong thuốc Tamik giống như alcaloid nấm cựa gà nên có thể gây ra co thắt mắt, hoặc thậm chí cả đau thắt ngực. Tuy nhiên những trường hợp này khá ít gặp nhưng người bệnh cần tìm hiểu kỹ lưỡng tác động này trước khi sử dụng thuốc.
  • Người bệnh nên sử dụng thành phần Dihydroergotamine cho các loại đau nửa đầu do vận mạch. Tuy nhiên, thành phần này sẽ không có tác dụng cho các loại đau đầu khác hoặc thuốc này cũng không có tác dụng giảm đau đối với các cơn đau đầu khác.
  • Khi sử dụng thuốc Tamik người bệnh nên báo ngay cho bác sĩ nếu gặp các dấu hiệu như: mất cảm giác hoặc cảm thấy đau nhói đầu ngón chân hoặc ngón tay, hoặc đau cơ cánh tay, cẳng chân, hoặc yếu cơ chi dưới, đau ngực kèm theo nhịp tim chậm, hoặc có thể nhất thời bị sưng, ngứa.

Tương tác thuốc Tamik

  • Thuốc Tamik kết hợp với thuốc co mạch có thể sẽ làm tăng huyết áp quá mức vì thành phần của thuốc Tamik là Dihydroergotamine có khả năng kết hợp với thuốc co mạch và thuốc cường giao cảm.
  • Thuốc Tamik với thành phần Dihydroergotamine tương tác với thuốc chẹn beta. Nấm cựa gà gây co mạch và thuốc chẹn beta phong bế giao cảm cũng gây co mạch. Vì vậy khi kết hợp sẽ làm giảm lưu lượng máu đồng thời giảm lưu lượng tới tim.
  • Thuốc Tamik tương tác với hợp chất nicotin, trong đó nicotin có thể gây co mạch ở một số người bệnh. Khi kết hợp hai loại thuốc này có thể làm tăng khuynh hướng thiếu máu cục bộ.
  • Thuốc Tamik sử dụng cùng với các kháng sinh macrolid như erythromycin, josamycin, ponsinomycin, triacetyloleandomycin, có thể khiến cho tình trạng nhiễm độc nấm cựa gà tăng nhanh hơn
  • Thuốc Tamik kết hợp với glyceryl trinitrat, thì thành phần Dihydroergotamine sẽ chống lại tác dụng giãn mạch của glyceryl trinitrat.
  • Thuốc Tamik kết hợp với nấm cựa gà và methysergid có thể làm tăng nguy cơ co thắt các động mạch chủ yếu ở người bệnh.
  • Thuốc Tamik chống chỉ định phối hợp với thành phần Sumatriptan. Trên lý thuyết thì hợp chất này có thể làm tăng nguy cơ gây co thắt mạch vành. Vì vậy sử dụng hai thành phần này nên cách nhau khoảng 24 giờ.

Close
Social profiles