Công dụng thuốc Metilone

Công dụng thuốc Metilone

Corticosteroid được sử dụng rất nhiều trên lâm sàng với nhiều chỉ định khác nhau. Methylprednisolone là loại corticosteroid được biết đến rộng rãi, với nhiều sản phẩm và trong đó có thuốc Metilone. Vậy công dụng thuốc Metilone là gì và nên lưu ý những gì khi sử dụng?

1. Thuốc Metilone 16mg là thuốc gì?

Thuốc Metilone là sản phẩm của Công ty Davipharm với thành phần chính có tác dụng là methylprednisolone hàm lượng 16mg, đây là thuốc thuộc nhóm corticosteroid. Corticosteroid là một chất được sinh ra tự nhiên trong cơ thể người và đóng vai trò quan trọng trong các chức năng của cơ thể.

Methylprednisolone là một glucocorticoid tổng hợp, đây là dẫn xuất 6-alpha-methyl của Prednisolon chủ yếu được dùng để chống viêm hoặc ức chế miễn dịch. Methylprednisolone thường được dùng dưới dạng este hóa hoặc không este hóa để điều trị trong những bệnh có chỉ định corticosteroid.

Do quá trình methyl hóa prednisolone, thuốc methylprednisolone chỉ có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu (thuốc chuyển hóa muối rất ít), không phù hợp để điều trị đơn độc trong bệnh lý suy tuyến thượng thận. Nếu dùng methylprednisolon trong trường hợp này bệnh nhân cần phải dùng thêm mineralocorticoid.

Methylprednisolone có tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch. Tác dụng chống viêm của thuốc có được là do methylprednisolone làm giảm sản xuất, giải phóng và tăng hoạt tính của các chất trung gian gây viêm (như histamin, prostaglandin, leucotrien,..) từ đó làm giảm biểu hiện ban đầu của quá trình viêm.

Methylprednisolone cho tác dụng ức chế bạch cầu đến bám dính vào thành mạch bị tổn thương và di trú đến các vị trí bị tổn thương, làm giảm nhanh tính thấm ở vùng đó, các tế bào bạch cầu sẽ ít kéo đến vùng này, tác dụng này làm giảm thoát mạch, giảm sưng phù, giảm đau. Bằng ức chế tác dụng của lymphokin, tế bào đích và đại thực bào, corticosteroid sẽ làm giảm các phản ứng viêm da tiếp xúc do dị ứng, ngăn cản các lympho bào T và các đại thực bào nhạy cảm đến các tế bào đích.

2. Công dụng của thuốc Metilone 16mg

Thuốc Metilone được chỉ định dùng để điều trị cho các bệnh nhân cần đến tác dụng của glucocorticoid như:

  • Người bị rối loạn nội tiết: Suy tuyến thượng thận nguyên phát và suy tuyến thượng thận thứ phát, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh;
  • Các bệnh lý thấp khớp: Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp mạn tính ở thiếu niên, viêm cột sống dính khớp;
  • Bệnh collagen/bệnh viêm động mạch: bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ toàn thân, sốt thấp khớp kèm theo tình trạng viêm tim nặng, viêm động mạch tế bào khổng lồ hoặc đau đa cơ do thấp khớp;
  • Bệnh da liễu: bệnh Pemphigus thể thông thường;
  • Dị ứng: Viêm mũi dị ứng nặng, phản ứng quá mẫn do thuốc, các bệnh huyết thanh, viêm da tiếp xúc do dị ứng, bệnh lý hen phế quản;
  • Bệnh nhãn khoa: Viêm màng bồ đào, viêm dây thần kinh thị giác;
  • Bệnh đường hô hấp: Sarcoid phổi, lao cấp tính hoặc lan tỏa (đã hóa trị liệu kháng lao thích hợp), bệnh nhân hít phải dịch dạ dày;
  • Rối loạn huyết học: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP), thiếu máu tán huyết (bệnh lý tự miễn);
  • Bệnh ung thư: Ung thư bạch cầu (thể cấp tính và thể lympho), u lympho ác tính;
  • Bệnh lý ở đường tiêu hóa: bệnh viêm loét đại tràng, bệnh Crohn;
  • Các tình trạng bệnh lý khác: Viêm màng não do lao, bệnh nhân ghép cơ quan.

3. Liều dùng của thuốc Metilone 16mg

Cách dùng thuốc Metilone: Các khuyến cáo liều khởi đầu thuốc Metilone hàng ngày, tổng liều hàng ngày khuyến cáo có thể được uống trong 1 lần hoặc chia làm nhiều lần (trừ liệu pháp cách nhật: Tăng gấp 2 liều tối thiểu có hiệu quả hàng ngày và uống cách ngày vào lúc 8 giờ sáng). Các tác dụng không mong muốn của thuốc Metilone có thể giảm bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian điều trị ngắn nhất.

Mức liều ức chế khởi đầu có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý được điều trị, liều này sẽ được tiếp tục cho đến khi bệnh nhân đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn, thường là sau 3 – 7 ngày đối với bệnh nhân thấp khớp (trừ viêm tim thấp khớp cấp), tình trạng dị ứng ảnh hưởng đến da hoặc đường hô hấp, các bệnh nhãn khoa. Nếu bệnh nhân không đạt được đáp ứng điều trị sau 7 ngày, cần tiến hành đánh giá lại để xác nhận chẩn đoán ban đầu để điều trị thuốc Metilone.

Ngay sau khi đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn, nên giảm dần liều thuốc Metilone hàng ngày để ngưng điều trị hoặc sử dụng liều thuốc Metilone thấp nhất có hiệu quả đối với các bệnh mạn tính (viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, hen phế quản, bệnh viêm da cơ địa).

Đối với bệnh mạn tính như bệnh lý viêm khớp dạng thấp, giảm liều thuốc Metilone ban đầu đến liều duy trì cần được thực hiện thích hợp trên lâm sàng. Giảm liều thuốc Metilone không nên quá 2mg sau mỗi 7 – 10 ngày. Trong viêm khớp dạng thấp, điều trị duy trì bằng steroid như thuốc Metilone nên thực hiện ở mức thấp nhất có thể.

Khi dùng methylprednisolon lâu dài, bác sĩ có thể phải cân nhắc việc cho bệnh nhân uống thuốc cách nhật. Sau liệu pháp điều trị thuốc Metilone lâu dài cần phải ngưng thuốc dần dần. Trong liệu pháp cách nhật, liều thuốc corticoid tối thiểu hàng ngày được tăng lên gấp đôi và uống cách ngày, uống thuốc Metilone 1 lần duy nhất lúc 8 giờ sáng. Liều thuốc Metilone phụ thuộc vào tình trạng và đáp ứng của bệnh nhân.

Người cao tuổi: Dùng thuốc Metilone trong thời gian dài cần lưu ý những hậu quả nghiêm trọng hơn so với các tác dụng phụ không mong muốn, đặc biệt khi bệnh nhân có vấn đề về loãng xương, đái tháo đường, tăng huyết áp, nhạy cảm với các bệnh lý nhiễm trùng, da mỏng.

Trẻ em: Liều thuốc Metilone dựa trên mức độ nặng của bệnh và đáp ứng của trẻ, nhóm tuổi, cân nặng, diện tích bề mặt da, dùng thuốc Metilone với liều tối thiểu có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất. Dùng liệu pháp cách nhật với đơn liều nếu có thể.

4. Sử dụng quá liều thuốc Metilone

Sử dụng quá liều thuốc Metilone có thể dẫn đến hội chứng Cushing (toàn thân), yếu cơ, loãng xương, tất cả các tác dụng này có thể xảy ra khi sử dụng Glucocorticoid dài hạn. Khi dùng liều cao thuốc Metilone trong thời gian dài, tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra, cần tạm ngừng thuốc Metilone hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.

Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ trong trường hợp quá liều thuốc Metilone, không có thuốc giải độc đặc hiệu Methylprednisolon, tuy nhiên hoạt chất này có thể bị thẩm tách.

5. Tác dụng phụ của thuốc Metilone 16mg

Khi sử dụng thuốc Metilone, bệnh nhân có thể gặp các tác dụng không mong muốn xảy ra khi dùng liều cao, dài ngày như:

  • Thường gặp: Nhiễm ký sinh trùng và nhiễm trùng, hội chứng Cushing, giữ natri, giữ nước, rối loạn tình cảm, chán nản, phấn khích, đục thủy tinh thể, tăng huyết áp, loét dạ dày, teo da, mụn trứng cá, yếu cơ, chậm phát triển, suy giảm khả năng tự chữa lành, giảm kali huyết.
  • Tác dụng phụ chưa rõ tần suất: nhiễm trùng cơ hội, tái phát lao tiềm ẩn, viêm phúc mạc, Sarcom Kaposi, tăng bạch cầu, phản ứng quá mẫn do thuốc, suy tuyến thượng thận, hội chứng ngưng steroid, nhiễm kiềm hạ kali huyết, nhiễm toan chuyển hóa, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin hoặc tăng nhu cầu sử dụng các thuốc đái tháo đường đường uống, tăng thèm ăn, loạn thần, hành vi tâm thần, rối loạn tình cảm, rối loạn tâm thần, thay đổi nhân cách, lú lẫn, hành vi bất thường, lo lắng, mất ngủ, cáu gắt, co giật, tăng áp lực nội sọ, chứng mất trí nhớ, chứng loạn nhận thức, chóng mặt, đau đầu, glaucoma, lồi mắt, mỏng giác mạc, mỏng củng mạc, bệnh màng mạch – võng mạc, suy tim sung huyết, vỡ cơ tim sau nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp, huyết khối động mạch, biến cố huyết khối, thuyên tắc phổi, nấc, thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm tụy, viêm loét thực quản, đầy bụng, viêm thực quản, đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, tăng enzym gan, ban đỏ, phù mạch, ngứa, mề đay, bầm máu, xuất huyết, phát ban, rậm lông, tăng tiết mồ hôi, rạn da, giãn mao mạch dưới da, gãy xương bệnh lý, hoại tử xương, teo cơ, bệnh khớp do thần kinh, bệnh cơ, đau khớp, chứng nhức gân, kinh huyệt không đều, mệt mỏi, khó chịu, triệu chứng ngưng thuốc, giảm liều corticosteroid quá nhanh có thể dẫn đến suy tuyến thượng thận cấp, hạ huyết áp, tử vong.

Hướng dẫn cách xử trí tác dụng phụ của thuốc Metilone:

  • Giảm liều thuốc Metilone từng bước một thay vì ngừng đột ngột. Dùng liều thuốc Metilone duy nhất trong ngày ít gây tác dụng phụ hơn liều chia nhỏ, biện pháp cách ngày là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và những tác dụng phụ khác.
  • Theo dõi đánh giá định kỳ thông số về loãng xương, tình trạng dung nạp glucose, những tác dụng lên mắt, huyết áp của thuốc Metilone.
  • Bác sĩ có thể dự phòng loét dạ dày, tá tràng bằng các thuốc kháng thụ thể H2 – histamin khi dùng thuốc Metilone liều cao.
  • Tất cả bệnh nhân dùng thuốc Metilone dài hạn cần bổ sung thêm calci để tránh loãng xương.
  • Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Metilone, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí đúng và kịp thời.

6. Chống chỉ định của thuốc Metilone

Thuốc Metilone chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với methylprednisolone hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc Metilone;
  • Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn, lao màng não;
  • Thương tổn da do virus, nấm hoặc do lao;
  • Người dùng vaccin virus sống.

7. Thận trọng khi sử dụng thuốc Metilone

Tác dụng ức chế miễn dịch/tăng nguy cơ nhiễm trùng của thuốc Metilone:

  • Tình trạng làm lu mờ các triệu chứng nhiễm trùng và nhiễm trùng mới có thể xuất hiện trong thời gian dùng thuốc Metilone. Công dụng ức chế đáp ứng viêm và hệ thống miễn dịch của Metilone làm người bệnh nhạy cảm hơn với các tác nhân gây nhiễm trùng như nấm, virus, vi khuẩn. Đồng thời dấu hiệu của nhiễm trùng khi dùng thuốc Metilone có thể không điển hình hoặc đã diễn tiến đến giai đoạn muộn trước khi được phát hiện;
  • Người bệnh đang dùng thuốc Metilone nhạy cảm và nghiêm trọng hơn với một số bệnh truyền nhiễm như sởi hoặc thủy đậu so với người bình thường;
  • Corticosteroid như thuốc Metilone cần thận trọng sử dụng ở bệnh nhân nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng như giun lươn (Strongyloides), do nguy cơ nhiễm bệnh và lan tỏa do ấu trùng di chuyển lan rộng khắp cơ thể, thường đi kèm với viêm ruột nặng hay nhiễm trùng huyết nặng và dẫn đến tử vong;
  • Chống chỉ định tiêm ngừa vaccin sống ở bệnh nhân đang dùng thuốc Metilone vì có thể làm giảm đáp ứng kháng nguyên-kháng thể.

Do có thể xảy ra phản ứng trên da, dị ứng và sốc phản vệ khi điều trị với thuốc Metilone nên người bệnh cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi sử dụng, đặc biệt nếu có tiền sử dị ứng thuốc trước đó.

Tác dụng trên nội tiết của thuốc Metilone:

  • Khi điều trị kéo dài có thể gây teo vỏ thượng thận, đặc biệt có thể kéo dài nhiều tháng sau khi ngưng thuốc. Bệnh nhân dùng thuốc Metilone cao hơn liều sinh lý (6mg Methylprednisolone/ngày) trong thời gian hơn 3 tuần không được ngưng thuốc đột ngột;
  • Bệnh nhân không có khả năng tái phát khi ngưng corticosteroid toàn thân nhưng không chắc chắn khả năng ức chế trục HPA (trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận) có thể giảm liều Metilone về liều sinh lý. Khi giảm đến liều 6mg/ngày thì tốc độ giảm liều nên chậm lại để trục HPA có thời gian phục hồi;
  • Việc ngưng đột ngột corticosteroid toàn thân sau khi dùng liên tục dưới 3 tuần chỉ thực hiện khi xác định bệnh nhân không có khả năng tái phát. Ngưng đột ngột sau khi dùng liều lên đến 32 mg/ngày trong 3 tuần không thể gây ức chế HPA;
  • Những bệnh nhân sau nên ngưng thuốc Metilone từ từ kể cả khi dùng dưới 3 tuần:
    • Điều trị corticosteroid toàn thân nhiều đợt lặp lại, đặc biệt khi thời gian điều trị trên 3 tuần;
    • Điều trị Corticosteroid 1 đợt ngắn hạn trong vòng 1 năm sau khi ngưng điều trị kéo dài;
    • Nguy cơ cao suy thượng thận (ngoại trừ việc điều trị bằng corticosteroid ngoại sinh);
    • Bệnh nhân dùng thuốc Metilone vào buổi tối và lặp lại nhiều lần;
    • Dùng liều Methylprednisolon trên 32 mg.

Metilone có thể gây rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng, bao gồm tăng glucose huyết, có thể dẫn đến đái tháo đường khi điều trị kéo dài.

Metilone có thể gây rối loạn tâm thần, bao gồm trầm cảm và hưng cảm. Triệu chứng này thường xuất hiện sau vài ngày điều trị và hết khi ngưng thuốc Metilone.

Tác dụng trên mắt của thuốc Metilone, bao gồm đục thủy tinh thể, bong võng mạc khi dùng kéo dài, tăng nguy cơ nhiễm nấm và virus.

Các biến cố trên tim mạch khi dùng thuốc Metilone, bao gồm rối loạn lipid huyết và tăng huyết áp khi dùng thời gian dài. Do vậy, cần thận trọng và chỉ dùng thuốc Metilone trong trường hợp thật cần thiết ở bệnh nhân suy tim sung huyết.

Sử dụng thuốc Metilone ở trẻ em:

  • Corticoid như Metilone có thể gây chậm phát triển phôi thai, chậm phát triển ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên;
  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ điều trị Corticoid kéo dài có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.

Bệnh nhân mang thai chỉ dùng thuốc Metilone khi thật cần thiết và phải đánh giá lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ ảnh hưởng đối với thai nhi.

Bệnh nhân đang cho con bú: Corticoid bài tiết qua sữa mẹ với một lượng nhỏ. Tuy nhiên, khi dùng Methylprednisolon liều 40mg/ngày không gây hại cho trẻ nhỏ, nếu tăng liều có thể gây ức chế tuyến thượng thận của trẻ. Do đó chỉ dùng thuốc Metilone khi thật cần thiết và lợi ích vượt trội hơn so với nguy cơ.

8. Tương tác thuốc của Metilone

Các thuốc ức chế CYP3A4 như kháng sinh nhóm macrolid, nước bưởi chùm, thuốc kháng histamin H1, Isoniazid làm tăng nồng độ thuốc Metilone trong máu, dẫn đến tăng tác dụng và độc tính.

Chất cảm ứng CYP3A4 như nhiều loại kháng sinh, kháng lao Rifampicin, chống co giật Carbamazepin, chống nôn, thuốc tránh thai đường uống, thuốc chống virus… làm giảm nồng độ thuốc Metilone trong máu nên có thể làm giảm hiệu điều trị.

NSAIDs: Khi dùng đồng thời với Metilone làm tăng nguy cơ loét dạ dày.

Các thuốc điều trị đái tháo đường: thuốc Metilone làm tăng đường huyết nên có thể phải điều chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường cho phù hợp.

Các thuốc gây hạ kali huyết: Nguy cơ hạ kali tăng lên khi kết hợp với thuốc Metilone.

Close
Social profiles