Công dụng thuốc imeclor

Công dụng thuốc imeclor

Thuốc imeclor 125mg là thuốc dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng,… Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc imeclor tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Để hiểu rõ hơn imeclor là thuốc gì, công dụng của thuốc imeclor là gì, hãy cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Imeclor 125mg là thuốc gì?

Imeclor có thành phần chính là Cefaclor, thuộc nhóm thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ hai. Là sản phẩm của công ty Dược phẩm Imexpharm, thuốc được bào chế dưới dạng bột đóng gói với hàm lượng 125mg.

Kháng sinh Imeclor được các bác sĩ kê đơn điều trị trong các trường hợp:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp, bao gồm viêm phổi, viêm phế quản, đợt cấp của viêm phế quản mãn tính, viêm họng và viêm amidan, kiểm soát viêm xoang
  • Viêm tai giữa
  • Nhiễm trùng da và mô mềm
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu, bao gồm cả viêm bể thận và viêm bàng quang. Imeclor đã được phát hiện là có hiệu quả trong nhiễm trùng đường tiết niệu cấp tính và mãn tính.

Nhóm thuốc Cefaclor thường có hiệu quả trong việc diệt trừ liên cầu khuẩn từ mũi họng, tuy nhiên, dữ liệu thiết lập hiệu quả trong việc ngăn ngừa sốt thấp khớp hoặc viêm nội tâm mạc do vi khuẩn sau đó không có sẵn.

2. Công dụng của thuốc Imeclor là gì?

2.1. Cơ chế tác động của thuốc Imeclor 125

Đề kháng với Cefaclor chủ yếu thông qua quá trình thủy phân beta-lactamase, thay đổi các protein liên kết với penicillin (PBP) và giảm tính thấm. Pseudomonas spp., Acinetobacter calcoaceticus và hầu hết các chủng Enterococci (Enterococcus faecalis , liên cầu nhóm D), Enterobacter spp., Indole-positive Proteus, Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii ), Providencia rettgeri (trước đây là Proteus rettratia ) . kháng Cefaclor. Cefaclor không có hoạt tính đối với tụ cầu kháng methicillin. β -lactamase âm tính, các chủng kháng ampicilin của influenzae nên được coi là đề kháng với Cefaclor mặc dù trong ống nghiệm có biểu hiện nhạy cảm rõ ràng với tác nhân này.

Vi khuẩn Gram dương:

  • Staphylococcus aureus (chỉ nhạy cảm với methicillin)
  • Staphylococci âm tính với coagulase (chỉ nhạy cảm với methicillin)
  • Phế cầu khuẩn
  • Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn gây tan huyết nhóm A)

Vi khuẩn Gram âm:

  • Escherichia coli
  • Haemophilus influenzae (không bao gồm các chủng kháng β-lactamase âm tính, kháng ampicillin)
  • Klebsiella spp.
  • Proteus mirabilis
  • Citrobacter đa dạng
  • Moraxella catarrhalis
  • Neisseria gonorrhoeae

Vi khuẩn kỵ khí:

  • Bacteroides spp.
  • Peptococcus spp.
  • Peptostreptococcus spp.
  • Propionibacterium acnes

2.2. Đặc tính dược động học

* Hấp thu của thuốc imeclor

Cefaclor được hấp thu tốt sau khi uống cho đối tượng lúc đói. Tổng hấp thu là như nhau cho dù thuốc được dùng cùng hay không với thức ăn; tuy nhiên, khi dùng cùng với thức ăn, nồng độ đỉnh đạt được là 50- 75% so với nồng độ quan sát được khi dùng thuốc cho đối tượng lúc đói và thường xuất hiện từ 3⁄4 đến một giờ sau đó.

Sau khi dùng các liều 250mg, 500mg và 1G cho đối tượng lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh lần lượt là khoảng 7, 13 và 23 mg / L đạt được trong vòng 30 – 60 phút.

* Bài tiết của thuốc imeclor

Khoảng 60 – 85% lượng thuốc được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 8 giờ, phần lớn hơn được bài tiết trong vòng 2 giờ đầu. Trong khoảng thời gian 8 giờ, nồng độ đỉnh trong nước tiểu sau các liều 250mg, 500mg và 1G lần lượt là khoảng 600, 900 và 1.900 mg / L. Thời gian bán thải trong huyết thanh ở người bình thường là 0,6 – 0,9 giờ.

Ở những bệnh nhân giảm chức năng thận, thời gian bán thải trong huyết thanh của cefaclor hơi kéo dài. Ở những người hoàn toàn không có chức năng thận, thời gian bán hủy trong huyết tương của phân tử nguyên vẹn là 2,3 – 2,8 giờ. Đường bài tiết ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận rõ rệt vẫn chưa được xác định.

Thẩm phân máu rút ngắn thời gian bán thải 25 – 30%.

2.3. Chống chỉ định của thuốc imeclor

Bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần hay tá dược nào của thuốc Imeclor

2.4. Tác dụng phụ của thuốc imeclor

  • Tác dụng phụ lên hệ Tiêu hóa: thường gặp nhất là tiêu chảy nhưng không quá nghiêm trọng đến mức phải ngưng điều trị. Ít gặp hơn là viêm đại tràng, bao gồm cả các trường hợp viêm đại tràng giả mạc hiếm gặp
  • Buồn nôn và nôn cũng đã xảy ra.
  • Huyết học: xét nghiệm Coombs ‘dương tính, Tăng bạch cầu ái toan và hiếm khi có giảm tiểu cầu. Giảm bạch cầu, tăng bạch cầu lympho thoáng qua và hiếm gặp là thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, mất bạch cầu hạt và giảm bạch cầu có thể hồi phục có ý nghĩa lâm sàng.
  • Tác dụng phụ lên Gan: Hiếm gặp vàng da ứ mật, viêm gan thoáng qua, tăng nhẹ giá trị AST, ALT hoặc phosphatase kiềm.
  • Tác dụng phụ lên Thận: Hiếm gặp Viêm thận kẽ có hồi phục, có thể tăng nhẹ chỉ số ure máu hoặc creatinin huyết thanh, tổng phân tích nước tiểu có bất thường.
  • Tác dụng phụ lên Hệ thần kinh trung ương: Hiếm gặp kích động, suy nhược thần kinh, lo lắng, tăng động có hồi phục, lú lẫn, mất ngủ, chóng mặt, ảo giác và buồn ngủ.
  • Khác: Ngứa bộ phận sinh dục, nấm âm đạo, viêm âm đạo.
  • Quá mẫn cảm: Thường gặp là các phản ứng dị ứng như ngứa, nổi mề đay, phát ban dạng morbilliform. Những phản ứng dị ứng trên da này thường giảm dần khi ngừng điều trị.
  • Các phản ứng ngoài da giống như bệnh huyết thanh (phát ban, ban đỏ đa dạng mức độ nhẹ hoặc các biểu hiện trên da khác kèm theo đau khớp / viêm khớp, có hoặc không sốt) đã được báo cáo. Các phản ứng giống như bệnh huyết thanh rõ ràng thường xảy ra trong hoặc sau đợt điều trị thứ hai với cefaclor. Các phản ứng này gặp ở trẻ em thường xuyên hơn ở người lớn. Các dấu hiệu và triệu chứng quá mẫn thường xảy ra vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và thường giảm dần sau khi ngừng điều trị vài ngày.
  • Hiếm gặp: hoại tử biểu bì nhiễm độc, ban đỏ đa dạng lớn (hội chứng Stevens-Johnson) và phản vệ. Sốc phản vệ thường phổ biến hơn ở những bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với penicillin trước đó. Các dấu hiệu phản vệ có thể biểu hiện dưới dạng các triệu chứng đơn độc, như suy nhược, phù mạch, phù toàn thân (bao gồm cả mặt và tay chân), khó thở, ngất, liệt hoặc giãn mạch. Rất hiếm các tường hợp những triệu chứng quá mẫn này tồn tại trong vài tháng.

2.5. Tương tác

Có một vài nghiên cứu về việc tăng thời gian prothrombin, có hoặc không có chảy máu trên lâm sàng, ở những bệnh nhân dùng đồng thời warfarin và cefaclor. Khuyến cáo rằng đối với những bệnh nhân này đó là nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin, và điều chỉnh liều lượng sử dụng nếu cần.

Probenecid ức chế sự bài tiết cefaclor qua thận.

Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi niệu furosemid làm tăng độc tính đối với thận.

* Cận lâm sàng

Trong khi làm phản ứng chéo truyền máu hoặc thử test Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng cefaclor trước khi sinh, phản ứng này có thể dương tính do thuốc.

Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả.

2.6. Cảnh báo khi dùng thuốc imeclor

Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefaclor, cần cố gắng hết sức để xác định xem bệnh nhân đã từng có các phản ứng quá mẫn trước đó với cefaclor, cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác hay chưa. Cefaclor nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân nhạy cảm với penicillin, vì quá mẫn chéo, bao gồm cả phản vệ, giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam đã được ghi nhận rõ ràng.

Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc suy sucrose – isomaltase không nên dùng thuốc này.

Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với cefaclor, nên ngừng thuốc và điều trị bệnh nhân bằng các thuốc thích hợp.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng gần như tất cả các chất kháng khuẩn, bao gồm Cefaclor để Oral Suspension, USP, và có thể có nhiều mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường của ruột kết dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.

C. difficile tạo ra độc tố A và B góp phần vào sự phát triển của CDAD. Các chủng C. difficile sinh ra độc tố cao gây tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì những bệnh nhiễm trùng này có thể khó điều trị bằng thuốc kháng sinh và có thể phải cắt bỏ. CDAD phải được xem xét ở tất cả những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Cần cẩn thận tiền sử y tế vì CDAD đã được báo cáo là xảy ra hơn hai tháng sau khi sử dụng các chất kháng khuẩn.

Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận CDAD, có thể phải ngừng sử dụng kháng sinh liên tục không nhằm mục đích chống lại C. difficile. Quản lý chất lỏng và điện giải thích hợp, bổ sung protein, điều trị kháng sinh C. difficile , và đánh giá phẫu thuật nên được tiến hành theo chỉ định lâm sàng.

Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo với hầu như tất cả các kháng sinh phổ rộng, bao gồm macrolid, penicillin bán tổng hợp và cephalosporin. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán của nó ở những bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến việc sử dụng kháng sinh. Tình trạng viêm đại tràng như vậy có thể có nhiều mức độ từ nhẹ đến nguy hiểm đến tính mạng. Các trường hợp nhẹ thường đáp ứng với việc ngừng thuốc đơn thuần. Trong trường hợp trung bình đến nặng, cần áp dụng các biện pháp thích hợp.

* Các biện pháp phòng ngừa tác dụng phụ của thuốc imeclor:

Cefaclor nên được dùng thận trọng khi có chức năng thận bị suy giảm rõ rệt. Vì thời gian bán thải của cefaclor ở bệnh nhân suy thận là 2,3 đến 2,8 giờ (so với 0,6-0,9 giờ ở người bình thường), thường không cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy thận thể vừa hoặc nặng. Kinh nghiệm lâm sàng với cefaclor trong những điều kiện như vậy còn hạn chế; do đó, cần quan sát lâm sàng cẩn thận và các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.

Thuốc kháng sinh phổ rộng nên được kê đơn thận trọng ở những người có tiền sử bệnh dạ dày-ruột, đặc biệt là viêm đại tràng.

Sử dụng cefaclor kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình trị liệu, cần áp dụng các biện pháp thích hợp.

Trong quá trình điều trị bằng kháng sinh cephalosporin, các xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính đã được ghi nhận. Trong các nghiên cứu huyết học hoặc trong các quy trình truyền máu kết hợp chéo, khi xét nghiệm kháng globulin được thực hiện ở trẻ nhỏ, hoặc trong xét nghiệm Coombs trên trẻ sơ sinh có mẹ đã được dùng kháng sinh cephalosporin trước khi sinh, cần nhận biết rằng xét nghiệm Coombs dương tính có thể là do thuốc.

Phản ứng dương tính giả với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với dung dịch của Benedict hoặc Fehling hoặc với viên thử đồng sunphat.

2.7. Nhóm đối tượng đặc biệt

  • Phụ nữ mang thai

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc dùng thuốc đối với phụ nữ mang thai. Cần thận trọng khi sử dụng và nên cân nhắc giữa lợi ích đối với người mẹ với sự nguy hiểm cho bào thai.

  • Phụ nữ đang cho con bú

Cefaclor bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ, nên chú ý khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban.

3. Cách sử dụng thuốc imeclor 125mg hiệu quả

3.1 Cách uống imeclor 125mg

Pha 1 gói thuốc với 100ml nước đun sôi để nguội

Dùng uống trước bữa ăn 1 giờ đồng hồ hoặc sau bữa ăn 2 giờ đồng hồ.

3.2 Liều dùng

* Trẻ em

Liều khuyến cáo thông thường hàng ngày cho trẻ em là 20mg / kg / ngày chia làm nhiều lần cứ sau 8 giờ, theo chỉ định. Đối với viêm phế quản và viêm phổi, liều lượng là 20 mg / kg / ngày, chia làm 3 lần mỗi ngày. Đối với viêm tai giữa và viêm họng, có thể chia nhỏ tổng liều hàng ngày và dùng cách nhau 12 giờ một lần. Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng thuốc chưa được thiết lập để sử dụng cho trẻ sơ sinh dưới một tháng tuổi.

Trong các trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng hơn, viêm tai giữa, viêm xoang và nhiễm trùng do các vi sinh vật ít nhạy cảm hơn, khuyến cáo 40mg / kg / ngày chia làm nhiều lần, tối đa hàng ngày là 1g.

Trong điều trị nhiễm liên cầu tan huyết beta, nên tiếp tục điều trị ít nhất thêm 10 ngày nữa.

* Người lớn

Liều dùng thông thường cho người lớn là 250mg cứ 8 giờ một lần. Đối với các trường hợp nhiễm trùng nặng hơn hoặc nguyên nhân là do các vi sinh vật ít nhạy cảm hơn gây ra, có thể cần tăng gấp đôi liều lượng.

Liều 4g mỗi ngày đã được sử dụng an toàn cho những người bình thường trong 28 ngày, nhưng tổng liều hàng ngày không được vượt quá số lượng này.

Imeclor có thể được sử dụng trong trường hợp suy giảm chức năng thận. Trong những điều kiện như vậy, liều lượng thường không thay đổi

Bệnh nhân đang thẩm tách máu: Thẩm phân máu rút ngắn thời gian bán thải trong huyết thanh 25-30%. Ở những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo thường xuyên, nên dùng liều nạp 250mg-1g trước khi thẩm tách và liều điều trị 250-500mg cứ sau sáu đến tám giờ duy trì trong thời gian chạy thận.

* Quá liều

Triệu chứng:

Các triệu chứng quá liều có thể là buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và tiêu chảy liên quan đến liều dùng. Nếu có các triệu chứng khác, có thể do dị ứng, hoặc tác động của một nhiễm độc khác hoặc của bệnh hiện mắc của người bệnh.

Xử trí:

Cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc, dược động học bất thường ở người bệnh. Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống cefaclor với liều gấp 5 lần liều bình thường.

Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần. Trong nhiều trường hợp, cách này hiệu quả hơn là gây nôn hoặc rửa dạ dày.

Close
Social profiles