Ngưu tất có tác dụng trị bệnh gì?

Ngưu tất có tác dụng trị bệnh gì?

Theo Y Học Cổ Truyền, ngưu tất có vị đắng, chua, tính bình, vào 2 kinh can và thận. Ngưu tất có tác dụng trong tiêu viêm, lợi tiểu, tác dụng bổ thận, mạnh gân cốt được sử dụng để chữa viêm khớp.

1. Tổng quan về cây ngưu tất

1.1. Hình dạng bên ngoài

Ngưu tất hay còn gọi là hoài ngưu tất, cỏ xước. Hình dạng bên ngoài ngưu tất là loại cây thảo cao khoảng 1m. Củ ngưu tất, rễ hình trụ, dài 20 – 30cm, đường kính 0,5 – 1,0cm. Rễ cây bé, cong queo, nhỏ dần từ cổ rễ đến chóp rễ. Lá mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành từng bông dài 20 – 30cm ở ngọn cây. Quả nang, có lá bắc ở vị trí thành gai nhọn. Hạt có hình trứng dài. Cây mọc hoang khắp nơi trên các bãi cỏ, ven đường đi, bờ bụi… Đầu trên mang vết tích của gốc thân, đầu dưới thuôn nhỏ. Mặt ngoài có màu vàng nâu, có nhiều nếp nhăn dọc nhỏ và vết tích của rễ con.

1.2. Bộ phận dùng làm thuốc

Bộ phận dùng làm thuốc lá rễ. Rễ cây thường được thu hái vào mùa đông khi thân lá đã khô héo. Đào cây ngưu tất lên lấy rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, rửa sạch đất cát, đem phơi rồi bó thành từng bó nhỏ, tiếp tục phơi khô cho tới khi da nhăn nheo, đem lăn, xông sinh vài lần và đem phơi khô. Thành phẩm thu được là ngưu tất có mùi đặc biệt, vị hơi ngọt, màu vàng tro.

1.3. Cách dùng ngưu tất

Theo Đông y, ngưu tất có tính bình tác động vào 2 kinh can và thận.

Ngưu tất dùng sống: Rửa sạch, để ráo nước thái mỏng 1-2mm đem đi sấy khô, có tác dụng tán ứ, lợi thấp, chữa tiểu tiện sẻn, cổ họng sưng đau, hoạt huyết, chấn thương, khó đẻ và ứ máu bầm tím.

Ngưu tất dùng chín: Sấy khô, tẩm rượu hoặc tẩm muối tùy từng trường hợp, có tác dụng bổ can, ích khí, chữa tê thấp, đau mình mẩy, đau lưng, chân tay co quắp và cường gân cốt.

1.4. Liều dùng

Liều dùng hàng ngày 6-12g dưới dạng thuốc ngâm rượu hay thuốc sắc.


Cây ngưu tất được dùng dưới dạng thuốc ngâm rượu hay thuốc sắc.
Cây ngưu tất được dùng dưới dạng thuốc ngâm rượu hay thuốc sắc.

2. Cây ngưu tất có tác dụng trị bệnh gì?

2.1. Tác dụng dược lý và chủ trị

Trong Y Học Cổ Truyền, ngưu tất có tác dụng bổ can thận, hoạt huyết, điều kinh, trừ ứ, mạnh gân cơ, kích thích tiểu tiện. Dược liệu này thường được dùng trong các bài thuốc chữa bệnh chảy máu dạ con, đau bụng kinh, bế kinh, bí tiểu, phong hàn tê thấp, đau lưng, chân tay tê mỏi…

Theo một số nghiên cứu đã chỉ ra những công dụng thường gặp của ngưu tất trên các loại động vật:

  • Giảm sức căng ở tử cung của chuột bạch.
  • Làm tăng co bóp tử cung trên thỏ, mèo có chửa.
  • Ở chó, cao lỏng ngưu tất lúc đầu làm co bóp tử cung, sau thì lại làm dịu.
  • Giảm huyết áp động mạch ở động vật đã được gây mê .
  • Làm tim ếch co bóp yếu.
  • Ức chế khả năng co bóp ở khúc tá tràng.

Ngoài ra, hoạt chất saponin trong ngưu tất còn có tác dụng hạ huyết áp, giảm cholesterol máu, ức chế sự phát triển của nhiều loại sâu bọ.

2.2. Độc tính

Ngưu tất không độc. Tuy nhiên, loại dược liệu này có thể khiến một số trường hợp bị dị ứng. Bạn cần tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng để hạn chế những rủi ro không mong muốn.


Đau lưng dưới
Cây ngưu tất có tác dụng trị bệnh phong hàn tê thấp, đau lưng, chân tay tê mỏi

3. Các bài thuốc từ cây ngưu tất

Ngưu tất 16g, ké đầu ngựa 12g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, hy thiêm 16g, tỳ giải 12g, cành dâu 12g, lá lốt 10g và cà gai leo 12g. Cho 3 chén nước vào sắc còn lưng 1 chén (200ml) ngày sắc uống 2 lần sau khi ăn. Ngày dùng 1 thang thuốc.

  • Viêm đa chứng loại mãn tính

Ngưu tất 16g, thổ phục linh 16g, rễ lá lốt 12g, cành dâu 16g, đỗ đen sao 16g, mã đề sao 16g, sinh địa 16g và ý dĩ 16g. Đổ 3 bát nước sắc còn khoảng lưng bát (200ml) ngày sắc uống 2 lần sau khi ăn. Ngày dùng 1 thang thuốc.

Ngưu tất thái thành từng lát mỏng 12g, hằng ngày có thể sắc hoặc hãm bằng phích nước nóng, uống thay nước trong ngày giúp làm giảm lượng cholesterol và triglycerid.

Trên lâm sàng, cây ngưu tất và một số bài thuốc có ngưu tất được dùng điều trị cho những trường hợp bị mỡ máu cao, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch… cho kết quả khá tốt.

  • Hỗ trợ điều trị bệnh viêm cầu thận giai đoạn sớm (phù thũng, đái són, đái vàng thẫm,…)

Nam ngưu tất 25g, rễ cỏ tranh, mã đề, huyết dụ, lá móng tay, mộc thônghuyền sâm, mỗi vị 10g. Sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia đều uống 2 lần vào buổi sáng và trưa sau các bữa ăn. Mỗi liệu trình điều trị trong 10 ngày. Nghỉ 15 ngày lại tiếp tục sử dụng đơn thuốc này (bài thuốc này cần có chỉ định của thầy thuốc).

  • Bài hạ huyết áp

Ngưu tất: 10g, thục địa: 20g, rễ nhàu: 20g, mã đề: 20g, táo nhân: 10g, trạch tả:10g và hoa hòe: 10g. Ngày dùng 1 thang thuốc.

Nam ngưu tất 20g, cỏ cú (tứ chế) 16g, nghệ xanh 16g, ích mẫu 16g và rễ gai (gai lá làm bánh) 30g, Tất cả các vị sắc với 700ml nước, còn 200ml, chia thành 3 lần và liều điều trị trong vòng 10 ngày.

Nam ngưu tất 30g, đơn buốt và lá diễn mỗi vị 20g sắc với 400ml nước, còn 100ml. Uống trong ngày và khi thuốc còn ấm. Liều điều trị trong vòng 5 ngày.

4. Lưu ý về sử dụng ngưu tất trong điều trị bệnh

  • Nếu bạn đang mang thai, thường xuyên bị ra nhiều máu trong thời kỳ hành kinh hoặc bị băng huyết tuyệt đối không nên sử dụng ngưu tất.
  • Nam giới bị mộng tinh, di tinh, hoạt tinh dùng ngưu tất có thể khiến bệnh tình ngày càng nặng thêm.
  • Kiêng sử dụng ngưu tất cho các trường hợp bị tiêu chảy do tỳ hư.
  • Ngưu tất kỵ với thịt trâu. Tránh sử dụng thực phẩm này trong quá trình điều trị bệnh có sử dụng ngưu tất.

Close
Social profiles